Dryches - Thuốc điều trị tăng sản tuyến tiền liệt của Davipharm
Chính sách khuyến mãi
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)
Thông tin dược phẩm
Video
Dryches là thuốc gì?
-
Dryches là thuốc điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính mức vừa đến nặng. Thuốc giúp hỗ trợ điều trị triệu chứng, giảm nguy cơ bí tiểu và phẫu thuật cho bệnh nhân. Thuốc khuyến cáo chỉ dùng cho người lớn, người cao tuổi.
Thành phần của thuốc Dryches
-
Dutasteride 0,5mg.
Dạng bào chế
-
Viên nén bao phim.
Công dụng - chỉ định của Dryches
-
Điều trị triệu chứng vừa đến nặng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BHP).
-
Giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở bệnh nhân có triệu chứng BHP vừa đến nặng.
Chống chỉ định của Dryches
-
Mẫn cảm với dutasterid, các chất ức chế 5-alpha reductase khác hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
-
Phụ nữ, trẻ em và thanh thiếu niên.
-
Bệnh nhân suy gan nặng.
Cách dùng - Liều dùng Dryches
-
Cách dùng:
-
Dutasterid có thể được dùng đơn độc hoặc dùng phối hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin
-
Nên nuốt nguyên viên với nước, không được nhai vì có thể gây kích ứng màng nhầy thực quản. Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn
-
-
Liều dùng:
-
Người lớn (gồm cả người cao tuổi):
-
Liều khuyến cáo của dutasterid là 1 viên (0,5 mg) X 1 lần/ ngày. Mặc dù có thể thấy cải thiện trong giai đoạn đầu điều trị, có thế cần đến 6 tháng trước khi đạt được đáp ứng điều trị. Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi.
-
-
Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
-
Bệnh nhân suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy gan nặng
-
Lưu ý khi sử dụng Dryches
-
Nên đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng điều trị phối hợp do khả năng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn (bao gồm suy tim) và sau khi đã cân nhắc các phương án điều trị thay thế bao gồm đơn trị liệu.
-
Suy tim:
-
Tỉ lệ suy tim cao hơn ở người dùng phối hợp dutasterid với thuốc chẹn alpha, chủ yếu là tamsulosin, so với người không dùng phối hợp trên, nhưng tỉ lệ suy tim ở 2 nhóm bệnh nhân thấp (< 1%) và thay đổi ở các nghiên cứu.
-
Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt Xét nghiệm trực tràng cũng như các đánh giá ung thư tuyến tiền liệt khác phải được thực hiện trước khi khởi đầu điều trị với dutasterid và định kì sau đó.
-
Nồng độ PSA huyết thanh là một phần quan trọng trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Dutasterid gây giảm nồng độ PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng điều trị.
-
Nên thiết lập mức nền PSA mới ở bệnh nhân dùng dutasterid sau 6 tháng điều trị. Khuyến cáo theo dõi giá trị PSA thường xuyên sau đó. Bất kì sự tăng PSA từ giá trị thấp nhất nào cũng có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt là ung thư phát triển nhanh) hoặc không tuân thủ điều trị với dutasterid và nên được đánh giá cẩn thận, cho dù những giá trị này vẫn nằm trong khoảng bình thường của nam giới không sử dụng thuốc ức chế 5a- reductase. Trong diễn giải giá trị PSA ở bệnh nhân dùng dutasterid, nên tìm giá trị PSA trước đó khi điều trị với dutasterid để so sánh.
-
Sử dụng dutasterid không ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA đề hỗ trợ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi mức nên mới đã được thiết lập.
-
Nồng độ PSA toàn phần huyết thanh trở vê mức nên trong vòng 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Tỉ lệ PSA tự do và PSA toàn phần không thay đổi kể cả duới ảnh hưởng của dutasterid.
-
Nếu tỉ lệ PSA tự do được chọn để hỗ trợ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới đang dùng dutasterid, không cần phải hiệu chỉnh giá trị này.
-
-
Ung thư tuyển tiền liệt và khối u phát triển nhanh:
-
Trong một nghiên cứu, tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt Gleason 8 – 10 ở nam giới dùng dutasterid cao hơn so với người dùng giả dược. Mối quan hệ giữa dutasterid và ung thư tuyến tiền liệt phát triển nhanh chưa rõ ràng. Nên đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới dùng dutasterid thường xuyên, bao gồm xét nghiệm PSA.
-
-
Suy gan:
-
Chưa có nghiên cứu sử dụng dutasterid ở bệnh nhân có bệnh gan. Nên thận trọng khi sử dụng dutasterid cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa.
-
-
Ung thư vú:
-
Ung thư vú đã được báo cáo ở nam giới sử dụng dutasterid. Nên hướng dẫn bệnh nhân báo cáo kịp thời bất kì thay đổi nào ở mô vú như cục u hoặc núm vú chảy dịch. Chưa rõ có mối quan hệ nhân quả giữa sử dụng dutasterid dài hạn và ung thư vú ở nam giới hay không.
-
-
Đánh giá các bệnh lý về tiết niệu khác:
-
Trước khi khởi đầu điều trị với dutasterid, nên cân nhắc các bệnh lý tiết niệu khác có thể gây triệu chứng tưomg tự. Hơn nữa tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có thể xảy ra đồng thời với ung thư tuyến tiền liệt.
-
-
Hiến máu:
-
Nam giới điều trị với dutasterid không nên hiến máu trong ít nhất 6 tháng sau khi dùng liều cuối cùng. Việc này là để phòng ngừa sự tiếp nhận dutasterid ở phụ nữ mang thai qua con đường truyền máu.
-
-
Thận trọng tá dược:
-
Thuốc cổ chứa lactose, bệnh nhân mác bệnh di truyền hiêm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa poly sorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
-
Tác dụng phụ khi sử dụng Dryches
-
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10
-
Hệ sinh dục và tuyến vú: Liệt, dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú.
-
-
ít gặp, 1/1.000 <ADR <1/100
-
Da và các mô dưới da: Rụng tóc (chủ yếu là lông trên cơ thể), rậm lông.
-
Tim: Suy tim.
-
-
Chưa rõ tần suất
-
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù cục bộ, phản ứng da nghiêm trọng và phù mạch.
-
Tâm thần: Cảm giác chán nản.
-
Hệ sinh dục và tuyến vú: Đau và sưng tinh hoàn, ung thư vú ở nam giới.
-
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
-
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
-
Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thì việc điều trị bằng dutasteride không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
-
Ảnh hưởng cùa các thuốc khác đến dược động học của dutasterid
-
Sử dụng chung với thuốc ức chế CYP3A4 và/ hoặc p-glycoprotein
-
Dutasterid thải trừ chủ yếu thông qua chuyển hóa, xúc tác bởi CYP3A4 và 3Ạ5. Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào với chất ức chế mạnh CYP3A4 được thực hiện. Tuy nhiên, nồng độ huyết thanh của dutasterid tăng khi dùng chung với verapamil (thuốc ức chế vừa CYP3A4) hoặc diltiazem (thuốc ức chế P-glycoprotein).
-
Sử dụng dài hạn dutasterid với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ritonavir, indinavir, nefazodon, itraconazol, ketoconazol đường uống) có thể tăng nồng độ dutasterid huyết thanh, nhung thường không tăng tác dụng ức chê 5a-reductase. Tuy nhiên, nên cân nhắc giảm tần suât sử dụng dutasterid nêu thấy có tác dụng không mong muốn, cần chú ý là trong trường hợp ức chế enzym, thời gian bán thải dài có thể bị kéo dài hơn nữa và cần nhiều hơn 6 tháng điều trị đồng thời trước khi đạt được trạng thái ổn định mới.
-
Sử dụng 12 g colestyramin 1 giờ sau khi dùng liều đơn dutasterid 5 mg không ảnh hưởng dược động học của dutasterid.
-
-
Ảnh hưởng của dutasterid lên dược động học của các thuốc khảc
-
Dutasterid không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin hoặc digoxin. Điều này cho thấy dutasterid không ức chế/ cảm ứng CYP2C9 hoặc chất vận chuyển P-glycoprotein. Nghiên cứu in vitro cho thấy dutasterid không ức chế enzym CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hoặc CYP3A4.
-
In vitro, dutasterid không chuyển hóa qua CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 và CYP2D6.
-
Dutasterid không gây tương tác dược động học với tamsulosin hoặc terazosin.
-
Xử trí khi quên liều
-
Không uống bù liều đã quên. Chỉ uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Xử trí khi quá liều
-
Những nghiên cứu trên người tình nguyện, dùng liều đơn dutasteride lên đến 40 mg/ngày (gấp 80 lần liều điều trị) trong 7 ngày không cho thấy quan ngại đáng kể nào về tính an toàn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi cho bệnh nhân dùng liều 5mg mỗi ngày trong 6 tháng, không thấy có thêm tác dụng không mong muốn nào ngoài những tác dụng không mong muốn đã gặp ở liều điều trị 0.5 mg.
-
Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride nên trong trường hợp nghi ngờ quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Bảo quản
-
Nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.
Quy cách đóng gói
-
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất
-
Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú.
Sản phẩm tương tự
Giá Dryches là bao nhiêu?
- Dryches hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Mua Dryches ở đâu?
Các bạn có thể dễ dàng mua Dryches tại Trường Anh bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30
- Mua hàng trên website: https://santhuoc.net
- Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này