Fostimonkit 75IU/ml IBSA - Kích thích buồng trứng có kiểm soát
Chính sách khuyến mãi
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)
Thông tin dược phẩm
Video
Thuốc Fostimonkit 75IU/ml IBSA dạng bột pha tiêm có tác dụng kích thích buồng trứng có kiểm soát, được sử dụng cho phụ nữ vô sinh do không rụng trứng. Thuốc được dùng duwois sự chỉ định của bác sĩ. Thuốc là sản phẩm của công ty IBSA Institut Biochimique S.A của Switzerland.
Thành phần của Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Urofollitropin (FSH): 75 I.U/ml
Dạng bào chế
-
Dung dịch tiêm
Công dụng - Chỉ định của Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Công dụng:
-
Có tác dụng kích thích buồng trứng có kiểm soát, phụ nữ vô sinh do không rụng trứng. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người lớn.
-
-
Chỉ định:
-
Phụ nữ vô sinh do không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang, PCOS) nhưng không đáp ứng với điều trị bằng clomiphen citrat;
-
Kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển cùa nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT) và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng (ZIFT).
-
Hướng dẫn sử dụng Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Cách dùng:
-
FOSTIMONKIT dùng tiêm dưới da.
-
Bột thuốc nên được hòa tan với dung môi ngay trước khi tiêm.
-
Để tránh đau khi tiêm và để thuốc FOSTIMONKIT ít bị rì ra ngoài nơi tiêm, nên tiêm dưới da chậm. Nên luân phiên thay đổi nơi tiêm để phòng ngừa teo mô mỡ. Bỏ phần dung dịch không dùng.
-
Tháo nắp đậy của bơm tiêm, lắp kim pha thuốc (kim dài) vào bơm tiêm.
-
Cẩn thận đặt bơm tiêm lên khay và tránh không chạm vào mũi kim.
-
Bỏ nắp nhôm của lọ bột thuốc FOSTIMONKIT và dùng bông đã tẩm cồn sát trùng nút cao su.
-
Cầm bơm tiêm và bơm từ từ dung môi vào trong lọ bột thuốc qua nút cao su.
-
Ngay khi thuốc đã hòa tan hết (thường thường thuốc hòa tan ngay tức thì), rút từ từ thuốc vào bơm tiêm. Dung dịch phải trong suốt và không màu.
-
Khi pha nhiều hơn 1 lọ bột thuốc FOSTIMONKIT, rút lượng thuốc của lọ đầu tiên vào ống tiêm và bơm từ từ vào lọ thứ hai sau đó làm như bước 3 và lặp lại cho đến khi lượng thuốc theo số lượng yêu cầu tương đương với liều khuyến cáo được hòa tan (tối đa 6 lọ cho FOSTIMONK1T 75 IU – tối đa là 3 lọ cho FOSTIMONKIT 150 IU)
-
-
Liều dùng:
-
Điều trị bằng FOST1MONKIT chỉ nên được chỉ định bởi những bác sĩ chuyên khoa điều trị vô sinh. Đáp ứng của buồng trứng với các gonadotrophin ngoại sinh thay đối khác nhau ở từng cá nhân. Do đó không thể chỉ định một phác đồ liều lượng đồng nhất. Vì vậy, liều cần được điều chỉnh theo từng người tùy thuộc vào đáp ứng của buồng trứng. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên kết quả siêu âm và cũng có thể bao gồm sự theo dõi nồng độ oestradiol.
-
Không rụng trứng (bao gồm cả hôi chứng buồng trứng đa nang – PCOS)
-
Điều trị bằng FOSTIMONKIT nhằm tạo sự phát triển một nang noãn trưởng thành duy nhất (nang de Graaí), sau đó gây rụng trứng bang cách tiêm hCG.
-
FOST1MONKIT có thể được tiêm mỗi ngày. Ở bệnh nhân đang có kinh nguyệt bắt đầu điều trị trong 7 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh.
-
Liều thông thường khởi đầu từ 75 đến 150 IU FSH mỗi ngày và nếu cần, tăng thêm từng 37.5 IU (cho đến 75 IU), khoảng cách giữa 2 lần cách nhau 7 đến 14 ngày để đạt được một đáp ứng vừa đủ nhưng không quá mức.
-
Điều trị nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân, được xác định bằng đo kích thước nang trứng bằng siêu âm và/hoặc nồng độ oestrogen.
-
Duy trì liều này mỗi ngày cho đến khi đạt được những điều kiện tiền rụng trứng. Thông thường, đợt điều trị từ 7 đến 14 ngày là đủ để đạt được tình trạng này.
-
Tiếp theo, ngưng dùng FOSTIMONK1T và dùng hCG để gây rụng trúng.
-
Nếu số lượng nang đáp ứng quá nhiều hay nồng độ oestradiol tăng quá nhanh, nghĩa là nhiều hơn gấp đôi nồng độ oestradiol hàng ngày trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, nên giảm liều hàng ngày. Vì những nang trên 14mm có thể gây thụ thai, nhiều nang quá 14mm gây nguy cơ đa thai. Trong trường hợp này, không nên dùng hCG và nên tránh thụ thai để ngăn ngừa đa thai. Bệnh nhân nên sử dụng phương pháp ngừa thai hoặc không giao hợp cho đến khi có kinh. Liều điều trị cho chu kỳ kế tiếp nên thấp hơn chu kỳ trước.
-
Thông thường, liều tối đa FSH không nên quá 225 IU mỗi ngày.
-
Nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng thích đáng sau 4 tuần điều trị, bỏ chu kỳ điều trị đó và nên điều trị lại với liều khởi đầu cao hơn so chu kỳ điều trị trước đó.
-
Nếu đạt được đáp ứng tối ưu, nên tiêm một liều đơn hCG từ 5.000 IU đến 10.000 IU trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi FOSTIMONKIT cuối cùng.
-
Khuyên bệnh nhân giao hợp vào ngày tiêm hCG và ngày kế tiếp hoặc thực hiện cấy tinh trùng vào tử cung.
-
Kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các kỹ thuât hỗ trơ sinh sản
-
Hiện nay quá trình trơ hóa tuyến yên nhằm kiềm chế nồng độ đỉnh LH nội sinh và kiểm soát nồng độ cơ bản của LH thường đạt được bằng cách dùng chất chủ vận của hormon giải phóng gonadotrophin.
-
Theo phác đồ điều trị thông thường, bắt đầu tiêm FOSTIMONKIT vào khoảng 2 tuần sau khi khởi đầu điều trị bằng chất chủ vận, và tiếp tục dùng cả 2 thuốc cho đến khi nang trứng phát triển thỏa đáng. Ví dụ, sau 2 tuần trơ hóa tuyến yên bằng chất chủ vận, tiêm 150 đến 225 IU FSH trong 7 ngày đầu. Sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng cùa buồng trứng bệnh nhân.
-
Một phác đồ tăng rụng trúng khác, tiêm 150 đến 225 IU FSH mỗi ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 hay thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nang trứng phát triển hoàn chỉnh (đánh giá bằng cách theo dõi nồng độ oestrogen huyết thanh và/hoặc siêu âm) với liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân (thường không quá 450 IU mỗi ngày). Thường vào ngày thứ 10 của đợt điều trị (từ 5 đến 20 ngày) nang trứng phát triển thỏa đáng.
-
Khi đạt được đáp ứng tối ưu, 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi FOSTIMONKIT cuối cùng tiêm 1 liều đơn từ 5.000 đến 10.000 IU hCG để gây phóng noãn.
-
Sự thu hồi noãn bào được thực hiện sau 34 – 35 giờ.
-
Chống chỉ định của Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Quá mẫn với FSH hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân.
-
Khối u ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
-
Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú.
-
Phụ nữ có thai, người bệnh rối loạn nội tiết không liên quan vùng dưới đồi không kiểm soát.
-
Phì đại hay u nang buồng trứng nhưng không liên quan đến hội chứng đa nang buồng trứng.
-
Thiểu năng buồng trứng tiên phát.
-
U xơ tử cung không thích hợp cho việc thai nghén.
-
Dị tật cơ quan sinh dục không thích hợp cho việc thai nghén.
Lưu ý khi sử dụng Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Chỉ khi được bác sĩ thông tin đầy đủ và hướng dẫn kỹ cách tiêm, bệnh nhân mới được phép tự tiêm. Trước khi tự tiêm, bệnh nhân cần phải được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da, những vị trí có thể tiêm, cách pha dung dịch tiêm. Nên theo dõi bệnh nhân trực tiếp ở lần đầu tiên tự tiêm F0ST1M0NK1T.
-
Đặc biệt, với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với các gonadotrophin, có thể xảy ra phản ứng phản vệ. Do vậy, bác sĩ điều trị nên thực hiện tiêm mũi FOSTIMONKIT đầu tiên đồng thời chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hồi sức tim-phổi.
-
Trước khi bắt đầu điều trị, phải khám cả 2 vợ chồng để đảm bảo rằng họ không thuộc nhóm chống chỉ định có thai. Đặc biệt, phải đánh giá để phát hiện các bệnh thiều năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, u tuyển yên hoặc vùng dưới đồi, vì những bệnh này cần có phương pháp điều trị riêng.
-
Đa thai:
-
Ở những bệnh nhân đang áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nguy cơ đa thai chủ yếu có liên quan tới số lượng phôi thai được đặt vào tử cung. Ở bệnh nhân được điều trị kích thích rụng trứng, tỷ lệ đa thai và sinh nhiều con cao hơn so với người có thai tự nhiên và phần lớn là sinh đôi. Để giảm nguy cơ đa thai, nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của buồng trứng.
-
-
Sẩy thai:
-
Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên ở bệnh nhân điều trị với FSH cao hơn người bình thường, nhưng tương đương ở những người mắc các bệnh khác về sinh sản.
-
-
Dị dạng bẩm sinh:
-
Tỷ lệ mắc bệnh dị dạng bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể cao hơn một ít so với thụ thai tự nhiên. Điều này được cho là do những khác biệt về đặc điểm của bố mẹ (như tuổi có thai, đặc điểm tinh trùng) và đa thai.
-
-
Quá kích buồng trứng không mong muốn:
-
Nên thực hiện kiểm tra nồng độ oestradiol và đánh giá sự phát triển của nang trứng bằng siêu âm trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Không những có nhiều nang trứng phát triển, nồng độ oestradiol có thê tăng rất nhanh, ví dụ nồng độ tăng gấp đôi trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, và có thể tăng cao quá mức. Chẩn đoán quá kích buồng trứng có thể được xác định dựa vào kết quả siêu âm. Nếu xảy ra quá kích buồng trứng không mong muốn (nghĩa là không phải là một phần của kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình hỗ trợ sinh sản), nên ngưng tiêm FOSTIMONK1T. Trong trường hợp đó, nên tránh có thai và phải ngưng dùng hCG vỉ có thể gây hội chứng quá kích buông trứng (OHSS) cùng với nguy cơ đa rụng trứng. Những triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng quá kích buồng trứng ở mức độ nhẹ là đau bụng, nôn mửa, tiêu chày, phì đại buồng trứng và u nang buồng trứng từ nhẹ đến trung bình. Hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng có thể gây đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi những u nang lớn trong buồng (có thể vỡ), cổ trướng, thường bị tràn dịch màng phổi và tăng cân. Hiếm khi xảy ra huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch kết hợp với hội chứng quá kích buồng trứng.
-
-
Thai ngoài tử cung:
-
Vì các phụ nữ vô sinh áp dụng hỗ trợ sinh sản và đặc biệt thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay có bất thường ờ vòi trứng, tỷ lệ thai ngoài tử cung có thể cao hơn. Vì vậy, cần kiểm tra bằng siêu âm sớm để chắc rằng thai nằm trong tử cung.
-
-
Khối u ở cơ quan sinh dục:
-
Đã có những báo cáo về những khối u, lành tính và ác tính, ở tử cung và ở cơ quan sinh dục khác ở những phụ nữ đang áp dụng phác đồ điều trị vô sinh, vẫn chưa chắc rằng điều trị bằng các gonadotrophin làm tăng nguy cơ bị các khối u này ở phụ nữ bị vô sinh.
-
-
Chứng huyết khối tắc mạch:
-
Ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ bị chứng huyết khối tắc mạch, như tiền sử bản thân hay gia đình, béo phì nghiêm trọng (chì số trọng lượng cơ thể > 30 kg/m2) hay chứng tăng đông máu có thể tăng nguy cơ chứng huyết khối tắc mạch ở tình mạch hay động mạch trong hoặc sau khi điều trị bằng các gonadotrophin. Ở các phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ cùa việc dùng các gonadotrophin.
-
-
Các bệnh lây nhiễm:
-
Khi dùng các chế phẩm thuốc được tinh chế từ nước tiểu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền các tác nhân lây nhiễm, cũng như các loại virus và các mầm bệnh chưa được biết đến.
-
Tuy nhiên, có thể hạn chế các nguy cơ này bằng quá trình chiết tách/ tinh lọc bao gồm cả các bước loại bỏ/ bát hoạt virus. Hiệu quả của những bước này đà được đánh giá dựa trên các virus điển hìnhđặc biệt là HIV, Herpesvirus và Papillomavirus.
-
Cho đến nay, những trải nghiệm lâm sàng với các chế phẩm folIitropin không thấy có lây truyền virus do sử dụng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu người.
-
-
Lưu ý khi sử dụng cho một số đối tượng đặc biệt:
-
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
-
Người lái xe: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
-
Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các thuốc đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
-
Trẻ em: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
-
Ưu nhược điểm của Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Ưu điểm:
-
Các thành phần có trong sản phẩm đã được giới chuyên gia kiểm định và rất an toàn khi sử dụng.
-
Nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất theo dây chuyền hiện đại.
-
-
Nhược điểm:
-
Hiệu quả nhanh hay chậm phụ thuộc vào cơ địa mỗi người.
-
Có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nếu sử dụng quá liều lượng hoặc không đúng cách
-
Tác dụng không mong muốn của Fostimonkit 75IU/ml IBSA
-
Tăng năng tuyến giáp
-
Thay đổi tính khí
-
Đau đầu
-
Ngủ lịm
-
Chóng mặt
-
Khó thở
-
Chảy máu mũi
-
Táo bón
-
Chướng bụng
-
Khi gặp triệu chứng được coi là tác dụng phụ bệnh nhân cần báo hoặc đến gặp bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn để có hướng xử trí phù hợp.
Tương tác
-
Không có nghiên cứu ở người về thuốc/tương tác thuốc được thực hiện cho JUSTlMQNKlT. Mặc dù không có kinh nghiệm lâm sàng, nhưng khi dùng đồng thời FOSTIMONKIT va’etomiphen citrat có thể làm tăng đáp ứng nang trứng.
-
Để tránh xảy ra các phản ứng không mong muốn, trước khi dùng thêm thuốc hay sản phẩm nào bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia.
Xử trí khi quên liều và quá liều
-
Quên liều: Nếu bạn dùng thiếu một liều, bạn có thể dùng ngay khi nhớ ra. Hoặc bỏ qua nếu sắp đến liều dùng tiếp theo. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm, nhưng dùng sản phẩm không đều đặn có thể khiến hiệu quả của sản phẩm suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn.
-
Quá liều: Ngay khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng này, bạn nên ngừng dùng sản phẩm và đến ngay bệnh viện để được điều trị. Các triệu chứng nói trên có thể kéo dài và trở nên nghiêm trọng nếu bạn không can thiệp kịp thời.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ, tránh ánh sáng.
Hạn sử dụng
-
3 năm
Quy cách đóng gói
-
Hộp 5 bộ, bộ gồm 1 lọ bột + 1 bơm tiêm đóng sẵn dung môi pha tiêm + 2 kim tiêm
Nhà sản xuất
-
IBSA Institut Biochimique S.A
Sản phẩm tương tự
Câu hỏi thường gặp
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này