Lupilopram 10 - Thuốc điều trị bệnh trầm cảm hiệu quả

170,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)

 

author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-04-24 21:14:18

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:

Video

Lupilopram 10 là thuốc gì?

  • Lupilopram 10 là thuốc dùng để điều trị bệnh trầm cảm như rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ đám đông, rối loạn lo âu lan tỏa. Lupilopram 10 được sản xuất bởi Jubilant Life Sciences Limited.

Thành phần của thuốc Lupilopram 10

  • Escitalopram 10mg.

Dạng bào chế

  • viên nén.

Công dụng - Chỉ định của thuốc Lupilopram 10

  • Điều trị các chứng trầm cảm trầm trọng.

  • Điều trị chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ đám đông.

  • Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội).

  • Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.

  • Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

Chống chỉ định khi dùng thuốc Lupilopram 10

  • Mẫn cảm với escitalopram hoặc, với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (các thuốc ức chế MAO) vì có nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với những biểu hiện kích động, run, tăng thân nhiệt…

  • Sử dụng kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế thuận nghịch MAO-A (ví dụ moclobemid) hoặc thuốc ức chế không chọn lọc MAO linezolid vì có nguy cơ khởi phát hội chứng serotonin.

Liều dùng - Cách dùng thuốc Lupilopram 10

  • Cách dùng: 

    • Thuốc sử dụng theo đường uống.

  • Liều dùng:

    • Các chứng trầm cảm trầm trọng:

      • Liều dùng thông thường là 10 mg, 1 lần/ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.

      • Thông thường sau 2 – 4 tuần thấy được đáp ứng chống trầm cảm của thuốc. Sau khi hết các triệu chứng, điều trị tiếp tục ít nhất 6 tháng để duy trì đáp ứng.

      • Chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống: Nên uống liều khởi đầu là 5 mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng liều lên 10 mg mỗi ngày. Có thể tăng tiếp liều uống, tối đa là 20 mg mỗi ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Hiệu quả tối đa của thuốc đạt được sau khoảng 3 tháng. Quá trình điều trị kéo dài vài tháng.

    • Rối loạn lo âu xã hội:

      • Liều dùng thông thường là 10mg, 1 lần/ngày. Thông thường sau 2 – 4 tuần sẽ thấy giảm triệu chứng. Liều dùng sau đó, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể giảm xuống còn 5 mg hoặc tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.

      • Rối loạn lo âu xã hội là một bệnh mãn tính: Nên điều trị trong 12 tuần để duy trì đáp ứng của thuốc. Việc điều trị trong thời gian dài ở những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong 6 tháng và được xem xét trên nền tảng của từng bệnh nhân để ngăn chặn sự tái phát. Những lợi ích của việc điều trị cần được đánh giá lại ở những thời điểm chính xác.

      • Rối loạn lo âu xã hội là một thuật ngữ được chẩn đoán cụ thể về rối loạn đặc hiệu không nhằm với sự nhút nhát quá mức. Liệu pháp điều trị bằng thuốc được chỉ định nếu những rối loạn này gây cản trở đáng kể tới những hoạt động xã hội và nghề nghiệp.

      • So với liệu pháp điều trị về nhận thức hành vi thì liệu pháp điều trị này vẫn chưa được đánh giá. Liệu pháp điều trị bằng thuốc là một phần trong mục tiêu điều trị.

    • Rối loạn lo âu lan tỏa:

      • Liều khởi đầu là 10 mg, 1 lần/ ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.

      • Việc điều trị lâu dài trên những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong ít nhất 6 tháng ở những bệnh nhân dùng liều 20 mg mỗi ngày. Lợi ích điều trị và liều dùng nên được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị .

    • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

      • Liều khởi đầu là 10 mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20 mg mỗi ngày.

      • Vì rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một bệnh mãn tính, nên bệnh nhân cần được điều trị trong một chu kỳ đầy đủ để đảm bảo hết triệu chứng.

      • Những lợi ích của việc điều trị và liều dùng cần được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị.

    • Người cao tuổi (>65 tuổi):

      • Điều trị khởi đầu bằng nửa liều thông thường khuyến cáo và liều tối đa thấp hơn cần được xem xét.

      • Hiệu quả của Escitalopram trong điều trị rối loạn lo âu xã hội chưa được nghiên cứu ở người cao tuổi.

    • Trẻ em và thiêu niên (< 18 tuổi):

      • Không được dùng escitalopram cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.

    • Người suy giảm chức năng thận:

      • Không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân suy thận nặng (CLCR nhỏ hơn 30ml/phút).

    • Người suy giảm chức năng gan:

      • Liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên đối với những bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10 mg mỗi ngày. Cần thận trọng và thay đổi liều dùng thêm cẩn thận ở những bệnh nhân suy gan nặng.

    • Những người có quá trình chuyển hóa qua CYP2C19 yếu:

      • Những bệnh nhân này nên dùng liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày trong suốt 2 tuần đầu. Phụ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10 mg mỗi ngày.

    • Trường hợp gián đoạn khi ngừng điều trị:

      • Nên tránh gián đoạn việc điều trị một cách đột ngột. Khi dừng điều trị bằng escitalopram, liều dùng phải được giảm từ từ trong ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ xuất hiện những triệu chứng gián đoạn. Nếu những triệu chứng vẫn xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi gián đoạn điều trị, thì phải xem lại liều dùng trước đó. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều dùng, nhưng với mức độ từ từ hơn.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Lupilopram 10

  • Những cảnh báo thận trọng đặc biệt dưới đây áp dụng với nhóm thuốc SSRIs (các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin):

  • Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi:

    • Không dùng thuốc cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi. Những hành động liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và những ý nghĩ tự tử), và sự thù địch (thái độ chủ yếu gây gỗ, chống đối và tức giận) thường thấy nhiều hơn trong những thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thiếu niên được điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm so với những bệnh nhân dùng giả dược. Tuy nhiên nếu dựa vào sự cần thiết điều trị trên lâm sàng, thì vẫn quyết định dùng thuốc; bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận vì xuất hiện các triệu chứng liên quan tới việc tự tử. Ngoài ra, vẫn còn thiếu dữ liệu về tính an toàn trong điều trị lâu dài ở trẻ em và thiếu niên liên quan đến sự phát triển, trưởng thành, nhận thức và cử xử.

  • Lo âu ngược lại:

    • Một số bệnh nhân bị rối loạn hoảng sợ có thể gia tăng các triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Phản ứng ngược lại thường giảm bớt trong 2 tuần điều trị tiếp theo. Nên dùng liều khởi đầu thấp để giảm ảnh hưởng của sự lo âu.

  • Cơn động kinh:

    • Không được tiếp tục dùng escitalopram nếu bệnh nhân bị lên cơn động kinh lần đầu, hoặc nếu gia tăng tần suất các cơn động kinh (ở những bệnh nhân có tiền sử bị động kinh). Không được dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân bị động kinh thể không ổn định, và những bệnh nhân bị động kinh kiểm soát cần được giám sát chặt chẽ.

  • Cơn hưng cảm:

    • Phải thận trọng dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân tiền sử bị hưng cảm/hưng cảm nhẹ. Không được tiếp tục dùng các thuốc SSRIs trên bệnh nhân bắt đầu hưng cảm.

  • Tiểu đường:

    • Những bệnh nhân bị tiểu đường, điều trị bằng các thuốc SSRIs có thể làm thay đổi sự kiểm soát đường huyết (hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết). Cần điều chỉnh liều uống của insulin/các thuốc hạ đường huyết.

  • Tự tử/ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng xấu hơn trên lâm sàng:

    • Trầm cảm liên quan tới việc gia tăng những ý nghĩ tự tử, làm hại bản thân và tự tử (những vấn đề liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho tới khi bệnh được thuyên giảm đáng kể. Nếu .bệnh không được cải thiện trong một vài tuần đầu điều trị hoặc điêu trị nhiều hơn, thì bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm trên lâm sàng nói chung cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu của thời kỳ phục hồi.

    • Những trường hợp tâm thần khác mà escitalopram được đùng cũng có thể liên quan tới việc tăng nguy cơ những. biến cố liên quan đến tự tử. Hơn nữa, những trường hợp này có thê cùng xuât hiện những chứng rối loạn trầm cảm trầm trọng. Phai thận trọng khi điêu trị với những bệnh nhân bị rồi loạn trầm cảm trầm trọng và phải theo dõi quan sát ở những bệnh nhân bị các chứng rối loạn trầm cảm khác.

    • Những bệnh nhân có tiền sử những vấn để liên quan đến tự tử, hoặc những bệnh nhân biểu hiện những ý nghĩ tự tử mức độ nghiêm trọng đáng kể trước khi bắt đầu điều trị cỏ nguy cơ có những ý nghĩ tự tử hoặc muốn tự tử nhiều hơn, do đó phải được giám sát cẩn thận trong khi điều trị. Một phân tích sau khi dùng giả dược trên những thử nghiệm lâm sàng đối với các thuốc chống trầm cảm ở những bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ gia tăng hành vi muốn tự tử khi được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với những bệnh nhân nhỏ hơn 25 tuổi được điều trị bằng giả dược. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này đặc biệt những bệnh nhân có nguy cơ cao sau khi dùng thuốc trong thời gian đầu điều trị và sau khi có những thay đổi về liều dùng.

    • Phải thông báo đối với bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) về sự cần thiết giám sát bất cứ tình trạng xấu hơn nào xuất hiện trên lâm sàng, hành vi hoặc ý nghĩ muốn tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và cần sự tư vấn của bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện những triệu chứng này.

  • Tăng động/Tâm lý bồn chồn:

    • Sử dụng các thuốc SSRIs/SNRIs liên quan tới sự tăng động, được đặc trưng bởi sự khó chịu chủ quan hoặc không nghỉ và cân phải hoạt động thường đi kèm với sự đứng ngôi không yên. Những triệu chứng này thường xảy ra trong một vài tuân đâu điều trị. Những bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây hại

  • Giảm natri huyết:

    • Giảm natri huyết, có thể do sự bài tiết hormon chống bài niệu không tương ứng (SIADN), ít khi thấy báo cáo khi được dùng các thuốc SSRIs và nói chung phải ngừng điều trị. Phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, như ở nhóm người già, những bệnh nhân xơ gan, hoặc đang dùng kết hợp với các thuốc khác có thể gây hạ natri huyết.

  • Xuất huyết:

    • Đã có báo cáo về những bất thường chảy máu dưới da, như bầm máu và ban xuất huyết khi dùng các thuốc SSRIs. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRIs, đặc biệt đang dùng đồng thời các thuốc chống đông máu, hoặc các thuốc ảnh hưởng tới chức năng của tiểu cầu, (ví dụ: Các thuốc chống tâm thần không điển hình, Các thuốc thuộc nhóm phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic và các thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs), ticlopidine và dipyridamole) và đối với những bệnh nhân dễ chảy máu.

  • ECT (liệu pháp co giật điện):

    • Ít có kinh nghiệm lâm sàng về việc điều trị đồng thời các thuốc SSRIs với liệu pháp ECT. Do đó phải thận trọng khi sử dụng thuốc.

  • Hội chứng serotonin:

    • Cần thận trọng khi dùng escitalopram đồng thời với các thuốc khác có tác dụng lên hệ serotonergic như sumatriptan hoặc các thuốc triptan, tramadol và tryptophan.

    • Rất hiếm các trường hợp, xuất hiện hội chứng serotonin được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc SSRIs cùng với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic khác. Kết hợp các triệu chứng, như kích động, run, giật cơ và tăng thân nhiệt cho thấy dấu hiệu phát triển của hội chứng này. Nếu xảy ra, thì phải dừng việc điều trị bằng các thuốc SSRIs và các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic ngay lập tức và bắt đầu điều trị các triệu chứng.

  • St. John’s wort:

    • Sử dụng đồng thời các thuốc SSRIs và điều trị bằng thảo được trong đó có cây St. John’s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng có hại.

  • Những triệu chứng gián đoạn khi ngừng dùng thuốc:

    • Những triệu chứng đột ngột khi ngừng dùng thuốc nói chung là phổ biến, đặc biệt nếu ngừng đột ngột. Trong những thử nghiệm lâm sàng cho thây những biến cố bắt lợi trong quá trình ngừng dùng thuốc vào khoảng 25% ở những bệnh nhân được điều trị với escitalopram và khoảng 15% ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược.

    • Nguy cơ xuất hiện những triệu chứng đột ngột phụ thuộc vào một số yếu tố như thời gian dùng thuốc, liều đùng và mức độ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (gồm những cảm giác khác thường và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (mất „ngủ và mơ tưởng), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run, lẫn lộn, ra mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, không ổn định cảm xúc, dễ bị kích thích và rối loạn thị giác là phản ứng được báo cáo thường gặp nhất. Nói chung những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa; tuy nhiên ở một số bệnh nhân cường độ các triệu chứng có thể nặng hơn.

    • Các triệu chứng thường xuất hiện trong một số tuần đầu không tiếp tục điều trị, nhưng rất hiếm có các báo cáo về những triệu chứng như trên ở những bệnh nhân quên dùng thuốc.

    • Nói chung những triệu chứng này tự hạn chế và thường mắt đi trong 2 tuần, mặc dù ở một số bệnh nhân các triệu chứng này có thể kéo dài hơn (2 đến 3 tháng hoặc hơn thế nữa). Do đó escitalopram nên dùng giảm liều từ từ khi không tiếp tục điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng theo nhu cầu của bệnh nhân (xem phần “các triệu chứng đột ngột khi đừng điều trị”).

  • Bệnh mạch vành tim:

    • Vì kinh nghiệm trên lâm sàng còn giới hạn, do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành tim.

Tác dụng phụ của thuốc Lupilopram 10

  • Những phản ứng có hại thường gặp nhất trong tuần đầu hoặc tuần thứ hai điều trị thuốc, mức độ và tần suất thường giảm dần khi tiếp tục điều trị. Những phản ứng có hại đã biết của các thuốc SSRI cũng đã được báo cáo đối với escitalopram trong những nghiên cứu đối chứng với giả được trên lâm sàng hoặc những biến cố tự phát sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường được liệt kê dưới đây và được phân loại theo nhóm cơ quan và tần suất gặp phải. Tần suất được tính dựa vào những nghiên cứu trên lâm sàng; không chính xác như giả dược. Tần suất được quy định như sau: rất thường gặp (> 110), thường gặp (>= 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (> 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (>= 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), hoặc chưa biết (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).

  • 1 Đã có trường hợp được báo cáo có ý nghĩ tự tử hoặc có hành vi tự tử trong suốt thời gian điều trị bằng escitalopram hoặc rất sớm sau khi không tiếp tục điều trị.

  • 2 Những tác dụng phụ này đã được báo cáo đối với nhóm thuốc SSRIs.

  • Đã có những trường hợp được báo cáo kéo dài khoảng QT trong thời kỳ sau khi thuốc được sử dụng trên thị trường, chủ yếu ở những bệnh nhân trước đó đã bị bệnh tim. Trong một nghiên cứu ECG mù đôi, kiểm soát có đối chứng với giả được ở những người khỏe mạnh, sự thay đổi cơ bản của khoảng QTc (chính xác theo Fridericia) là 4,3 miligiây với liều 10 mg mỗi ngày và 10,7 miligiây với liều 30 mg mỗi ngày.

  • Những nghiên cứu dịch tễ dược học, được tiến hành ở những bệnh nhân 50 tuổi và nhiều tuổi hơn cho thấy CÓ sự gia tăng nguy cơ gãy xương ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc SSRI và các thuốc TCA. Cơ chế làm gãy xương còn chưa biết.

  • Những triệu chứng gián đoạn khi dừng điều trị. Không tiếp tục điều trị bảng các thuốc SSRI/các thuốc SNRI (đặc biệt đột ngột) thường dẫn đến những triệu chứng gián đoạn. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (gồm những cảm giác khác thường và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (mắt ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn/hoặc nôn. run, lẫn lộn, ra mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, không ổn định cảm xúc, dễ bị kích thích và rối loạn thị giác là phản ứng được báo cáo thường gặp nhất. Nói chung những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa và tự khỏi, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân những triệu chứng này có thể nặng hơn và/hoặc kéo dài. Do đó khi được điều trị bằng escitalopram cần phải giảm liều từ từ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú

  • Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Tác động của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Lupilopram 10

  • Chống chỉ định dùng thuốc Lupilopram với các thuốc sau vì các phản ứng tương tác của chúng:

  • Các thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi MAO:

    • Đã có báo cáo về những phản ứng nghiêm trọng ở các trường hợp: Các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc SSRI kết hợp với một thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi enzym monoamine oxidase (MAOI). Những bệnh nhân gần đây không tiếp tục điều trị bằng thuốc SSRI và bắt đầu chuyển sang điều trị bằng thuốc MAOI. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có dấu hiệu bị hội chứng serotonin.

    • Chống chỉ định escitalopram phối hợp với các thuốc không chọn lọc, không phục hồi MAOI. Có thể bắt đầu điều trị bằng escitalopram 14 ngày sau khi không điều trị bằng các thuốc không phục hồi MAOI. Ít nhất 7 ngày sau khi không điều trị bằng escitalopram, trước khi bắt đầu bằng một thuốc không chọn lọc, không phục hồi MAOI.

  • Thuốc ức chế chọn lọc MAO-A, có hồi phục (moclobemid):

    • Vì nguy cơ mắc phải hội chứng serotonin, nên chống chỉ định kết hợp escitalopram với một thuốc ức chế MAO-A như moclobemid. Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải bắt đầu với liều khuyến cáo nhỏ nhất và phải giám sát chặt chẽ trên lâm sàng.

    • Thuốc ức chế không chọn lọc MAO, có hồi phục (linezolid)

    • Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế,không chọn lọc MAO có hồi phục và không được dùng đối với những bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram. Nếu sự kết hợp là cần thiết, phải dùng với liều nhỏ nhất và được giám sát chặt chẽ trên lâm sàng.

  • Thuốc ức chế chọn lọc, không phục hồi MAO-B (selegiline):

    • Khi sử dụng kết hợp với selegiline, phải thận trọng vì nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin. Liều của selegiline lên tới 10mg/ngày là an toàn để dùng kết hợp với hỗn hợp racemic citalopram.

  • Thận trọng sử dụng khi phối hợp với:

    • Các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic

    • Sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic (ví dụ tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thê gây ra hội chứng serotonergic.

  • Các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh:

    • Các thuốc SSRI có thê làm giảm ngưỡng động kinh. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc cũng làm giảm ngưỡng động kinh (ví dụ các thuốc chống trầm cảm (nhóm 3 vòng, các thuốc SSRI), các thuốc an thần (phenothiazine, thioxanthene và butyrophenone), mefloquine, bupropion và tramadol).

  • Lithium, tryptophan:

    • Đã có báo cáo về tác dụng gia tăng khi sử dụng đồng thời các thuốc SSRI cùng với lithium hoặc tryptophan, do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc SSRI với các thuốc khác.

  • St. John’s wort:

    • Sử dụng đồng thời các thuốc SSRI kết hợp với điều trị bằng thảo dược bao gồm cây St. John°s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng có hại.

  • Xuất huyết:

    • Tác dụng của thuốc chống đông máu có thể xảy ra khi dùng kết hợp vacitalopram với các thuốc chống đông máu. Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống đông máu phải được giám sát quá trình đông máu cẩn thận khi bắt đầu hoặc dừng điều trị với escitalopram. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống viêm non-steroid (NSAIDs) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

  • Rượu:

    • Chưa thấy tương tác dược động học hoặc dược lực học giữa escitalopram và rượu. Tuy nhiên, cũng như các thuốc hướng tâm thân khác, không nên uống rượu khi dùng thuốc.

  • Tương tác dược động học:

    • Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với dược động học của escitalopram

    • Quá trình chuyển hóa của escitalopram chủ yếu thông qua CYP2C19. CYP3A4 và CYP2D6 cũng góp phần tham gia vào quá trình chuyển hóa mặc đù ít hơn. Quá trình chuyển hóa của chất chuyển hóa chính S-DCT (demethylate escitalopram) một phần được xúc tác bởi CYP2D6.

    • Sử dụng đồng thời escitalopram với omeprazole 30 mg một lần mỗi ngày (thuốc ức chế CYP2C19) làm tăng nồng độ escitalopram trong huyết tương (Khoảng 50%).

    • Sử dụng đồng thời escitalopram với cimetidine 400 mg 2 lầnmỗi ngày (thuốc ức chê chung các enzym ở mức độ trung bình) làm tăng nồng độ escitalopram trong huyết tương (khoảng 70%).

    • Do đó, phải thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 (vi du omeprazole, esomeprazol, fluvoxamine, lansoprazol, ticlopidine) hoặc cimetidine. Việc giảm liều escitalopram dựa vào sự giám sát những tác dụng phụ của thuốc trong suốt thời gian điều trị.

  • Ảnh hưởng của escitalopram đối với dược động hoc của các thuốc khác:

    • Escitalopram là một thuốc ức chế enzym CYP2D6. Phải thận trọng khi sử dụng đồng thời escitalopram với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu thông qua enzym này, và đối với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, ví dụ flecainide, propafenone và metoprolol (được dùng trong suy tim) hoặc một số thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (CN§) được chuyển hóa chủ yếu thông qua CYP2D6, ví dụ các thuốc chống trầm cảm như desipramine, clomipramine va nortriptyline ho&c các thuốc chống tâm thần như risperidone, thioridazine và haloperidol. Có thể điều chỉnh liều.

    • Sử dụng đồng thời với desipramine hoặc metoprolol có thé lam tăng gấp đôi nồng độ trong huyết tương của các hợp chất chuyển hóa qua CYP2D6.

    • Những nghiên cứu in vitro đã chứng minh rangescitalopram có thể làm ức chế nhẹ CYP2C]19. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19.

Xử trí khi quên liều

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.

Xử trí khi quá liều

  • Độc tính:

    • Các dữ liệu trên lâm sàng về việc dùng quá liều escitalopram rất hạn chế và trong nhiều trường hợp liên quan đến việc dùng quá liều đồng thời với các thuốc khác. Trong phần lớn các trường hợp đã được báo cáo, không biểu hiện triệu chứng hoặc nhẹ. Rất hiếm gặp những báo cáo về các trường hợp tử vong do dùng quá liều escitalopram một cách đơn độc; phần lớn các trường hợp có liên quan đến việc sử dựng quá liều với các thuốc khác. Với liều đơn escitalopram từ 400 đến 800 mg không có bất cứ triệu chứng nghiêm trọng nào

  • Triệu chứng:

    • Chóng mặt, run, kích động, hội chứng serotonin, co giật, hôn mê, buồn nôn/nôn, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp tim, hạ kali huyết, hạ natri huyết.

  • Điều trị triệu chứng quá liều:

    • Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thiết lập và duy trì khí thở để đảm bảo đủ khí oxy và chức năng hô hấp. Nên rửa dạ dày và dùng than hấp thụ chất độc. Rửa dạ dày phải được làm càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc. Cần giám sát biểu hiện của tim và các cơ quan cùng với điều trị hỗ trợ các triệu chứng.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng.

Nhà sản xuất

  • Jubilant Generics Ltd.

Sản phẩm tương tự

Giá Lupilopram 10 là bao nhiêu?

  • Lupilopram 10 hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Lupilopram 10 ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Lupilopram 10 tại Trường Anh bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30
  • Mua hàng trên website: https://santhuoc.net
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Lupilopram 10 - Thuốc điều trị bệnh trầm cảm hiệu quả hiện đang được bán sỉ lẻ tại Sàn thuốc. Để mua hàng, quý khách vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc và cập nhật giá mới nhất.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin mới nhất và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc có thể xảy ra tương tác và có tá dụng khác nhau ở mỗi người, vì thế chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên từ các chuyên gia y tế. Hãy trao đổi với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà hiện tại bạn đang sử dụng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB