Các chất có khả năng ức chế CYP P450 3A4: làm tăng nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân do gây tăng nồng độ của các chất có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong huyết tương. Chống chỉ định dùng đồng thời với các chất này, cũng như Gemfibrozil, Ciclosporin và Danazol. Nếu điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 là không tránh khỏi, điều trị với Ridolip S 10/40 phải tạm ngưng (và sử dụng một statin thay thế). Thận trọng khi phối hợp Ridolip S 10/40 với các thuốc ức chế CYP3A4 yếu hơn như: Fluconazol, Verapamil hay Diltiazem.
Fluconazol: Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân liên quan tới dùng chung simvastatin và fluconazol.
Ciclosporin: Nguy cơ đau cơ/ tiêu cơ vân tăng khi dùng chung ciclosporin với RIDOLIP S; vì vậy, chống chỉ định dùng chung với ciclosporin. Mặc dù cơ chế chưa được hiểu rõ nhưng ciclosporin cho thấy làm tăng AUC của các chất ức chế HMG – CoA. Sự gia tăng AUC của simvastatin có thể do ức chế CYP3A4 và/hoặc OATP1B1.
Danazol Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời danazol với RIDOLIP S; vì vậy, chống chỉ định dùng chung với danazol.
Gemfibrozil: Gemfibrozil làm tăng AUC của acid simvastatin lên 1,9 lần, có thể do ức chế con đường chuyển hóa glucuronic và/hoặc OATP1B1. Chống chỉ định dùng chung với gemfibrozil.
Acid fusidic: Nguy cơ đau cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng chung acid fusidic tác dụng toàn thân với statin. Cơ chế của tương tác này chưa được biết. Đã có những báo cáo về tiêu cơ vân ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp này. Nếu điều trị với acid fusidic là cần thiết, nên tạm ngưng RIDOLIP S trong suốt quá trình điều trị với acid fusidic.
Amiodaron: Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời amiodaron với simvastatin. Trong một thử nghiệm lâm sàng, đau cơ được báo cáo ở 6% bệnh nhân được cho dùng simvastatin 80 mg và amiodaron. Vì vậy, liều RIDOLIP S không nên vượt quá 10/20 mg/ngày cho những bệnh nhân dùng phối hợp với amiodaron.
Thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem, amlodipin): Trong một nghiên cứu dược động học, dùng đồng thời simvastatin với các thuốc này lần lượt làm tăng phơi nhiễm acid simvastatin lên 2,7 lần, 2,7 lần và 1,6 lần, có thể là do ức chế CYP3A4. Vì vậy, liều RIDOLIP S không nên vượt quá 10/20 mg/ngày cho những bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc chẹn kênh calci.
Lomitapid: Nguy cơ đau cơ và tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng đồng thời lomitapid với simvastatin. Vì vậy, liều RIDOLIP S không được vượt quá 10/40 mg/ngày ở những bệnh nhân HoFH dùng đồng thời với lomitapid.
Các chất ức chế CYP3A4 trung bình: Bệnh nhân dùng chung các thuốc ức chế CYP3A4 ở mức độ trung bình với RIDOLIP S, đặc biệt là RIDOLIP S liều cao, có thể tăng nguy cơ đau cơ.
Chất ức chế protein vận chuyển OATP1B1: Acid simvastatin là chất nền của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng chung với thuốc ức chế OATP1B1 có thể dẫn tới tăng nồng độ acid simvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ đau cơ.
Chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP): Dùng chung chất ức chế BCRP, bao gồm các sản phẩm chứa elbasvir hay grazuprevir, có thể dẫn tới tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ đau cơ.
Colchicin: Đã có các báo cáo về đau cơ và tiêu cơ vân khi dùng đồng thời colchicin với simvastatin ở những bệnh nhân bị suy thận. Nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp này.
Rifampicin: Vì rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh nên những bệnh nhân đang điều trị dài ngày với rifampicin có thể không đáp ứng với simvastatin. Trong một nghiên cứu dược động học ở những tình nguyện viên bình thường, AUC của acid simvastatin giảm 93% khi dùng chung với rifampicin.
Niacin: Các trường hợp đau cơ/ tiêu cơ vân đã được quan sát thấy khi dùng đồng thời simvastatin với niacin liều ≥1 g/ngày.