Fenoflex United International Pharma - Kết hợp với chế độ ăn cho bệnh nhân tăng Triglyceride máu
Chính sách khuyến mãi
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)
Thông tin dược phẩm
Video
Thuốc Fenoflex United International Pharma được bào chế dưới dạng viên uống, có thành phần chính là Fenofibrat với hàm lượng 160mg. Đây là thuốc có công dụng chính là hỗ trợ các chế độ ăn trong việc điều trị một số bệnh nhất định. Được dùng cho các bệnh nhân Tăng triglycerid máu nặng có hoặc không kèm theo giảm HDL-C hay tăng lipid máu.
Thành phần của Fenoflex
-
Fenofibrat: 160mg
-
Thành phần tá dược: Dibasic Calcium Phosphate Anhydrous, Microcrystalline Cellulose, Beta cyclodextrin, cốm Docusate Sodium, Sodium starch Glycolate, Colloidal Silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Nước tinh khiết, Opadry White, Ethanol 96%.
Dạng bào chế
-
Viên uống
Công dụng - Chỉ định của Fenoflex
-
Công dụng:
-
Điều trị kết hợp với chế độ ăn để làm giảm LDL- Cholesterol, Cholesterol toàn phần, Triglyceride, và Apob ở các bệnh nhân có tăng Cholesterol máu tiền phát hoặc rối loạn chuyển hóa Lipid dạng hỗn hợp (phân loại Fredrickson tăng Lipid máu độ Il a va Il b).
-
Điều trị kết hợp với chế độ ăn ở các bệnh nhân có tăng Triglyceride máu (phân loại Fredrickson tăng lipid máu độ IV và V).
-
-
Chỉ định:
-
Fenoflex được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn trong việc điều trị:
-
Tăng triglycerid máu nặng có hoặc không kèm theo giảm HDL-C.
-
Rối loạn lipid máu thể hỗn hợp khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp statin.
-
Phối hợp với statin trong điều trị rối loạn lipid máu thể hỗn hợp ở bệnh
-
-
Hướng dẫn sử dụng Fenoflex
-
Cách dùng:
-
Đường uống
-
Nên nuốt cả viên với một cốc nước
-
Viên nén bao phim Fenoflex có thể được uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.
-
Phối hợp với chế độ ăn kiêng, dược phẩm này dùng để điều trị triệu chứng, theo liệu trình kéo dài và theo dõi thường xuyên.
-
Để có hiệu quả điều trị tốt, cần phải theo dõi y khoa đều đặn.
-
-
Liều dùng:
-
Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên nén bao phim Fenoflex, uống 1 lần mỗi ngày.
-
Bệnh nhân đang dùng viên nang 200mg fenofibrat có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén bao phim Fenoflex, 1 viên mỗi ngày mà không cần điều chỉnh liều.
-
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi không suy thận.
-
Bệnh nhân suy thận:
-
Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (CrCI):
-
CrCI >60 ml/phút: dùng 1 viên nén bao phim Fenoflex/ngày.
-
Không khuyến cáo dùng Fenoflex khi độ thanh thải creatinin dưới 60 ml/phút. Khuyến cáo giảm liều với bệnh nhân suy thận. Đối với những bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa (Crcl từ 30 đến 60 ml/phút) và nếu có sẵn liều thấp hơn, bắt đầu dùng 1 viên nang 100 mg hoặc viên 67 mg fenofibrat dạng vi hạt một lần mỗi ngày. Nếu không có sẵn liều thấp, không khuyến cáo sử dụng fenofibrat.
-
-
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCI <30 ml/phút), chống chỉ định dùng fenofibrat.
-
-
Bệnh nhân suy gan:
-
Fenofibrat 160 mg không được khuyên dùng cho bệnh nhân suy gan do chưa có đủ dữ liệu.
-
-
Trẻ em:
-
Chống chỉ định dạng phân liều 160 mg này cho trẻ em.
-
-
Chống chỉ định của Fenoflex
-
Suy gan (kể cả xơ gan tắc mật)
-
Suy thận.
-
Trẻ em.
-
Quá mẫn với fenofibrat hoặc các tá dược của thuốc này.
-
Tiền sử có phản ứng quá mẫn với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng các fibrat hoặc ketoprofen.
-
Bệnh ở túi mật.
-
Viêm tụy cấp tính hoặc mạn tính, trừ trường hợp viêm tụy cấp tính do tăng triglycerid máu nghiêm trọng.
-
Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng Fenoflex
-
Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như là đái tháo đường typ 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang điều trị, nghiện rượu, nên được điều trị thỏa đáng trước khi dùng liệu pháp fenofibrat.
-
Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định giá trị lipid huyết thanh (tổng cholesterol, LDL-cholesterol, triglycerid), nếu đáp ứng đầy đủ không đạt được sau một vài tháng (ví dụ: 3 tháng) nên cân nhắc bổ sung hoặc sử dụng liệu pháp thay thế khác.
-
Với các bệnh nhân mỡ máu cao đang sử dụng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa oestrogen nên xác định rõ mỡ máu tăng là nguyên phát hoặc thứ phát (có thể mỡ máu tăng là do uống oestrogen).
-
Chức năng gan: Cũng như các thuốc hạ lipid khác, đã có báo cáo về tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp này chỉ tăng thoáng qua, ít và hầu như không có triệu chứng. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ. Chú ý với các bệnh nhân tăng nồng độ transaminase tiến triển và cần phải dừng điều trị nếu nồng độ ASAT (SGOT) và ALAT (SGPT) tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
-
Viêm tụy: Đã có các trường hợp viêm tụy được ghi nhận trong các bệnh nhân dùng fenofibrat. Điều này có thể cho thấy thất bại điều trị của những thuốc này ở những bệnh nhân tăng triglycerid nghiêm trọng, hoặc hiện tượng điều trị thứ cấp do sỏi đường mật hoặc lắng cặn ở ống mật.
-
Cơ: Đã có báo cáo về độc tính cơ, kể cả hiếm gặp myoglobulin khi dùng fenofibrat và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ rối loạn này tăng lên trong trường hợp hạ albumin huyết và suy thận trước đó. Có thể tăng nguy cơ globulin cỡ niệu tiến triển ở các bệnh nhân có các yếu tố thuận lợi cho các bệnh về cơ và/hoặc myoglobulin, bao gồm: trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, suy thận, giảm hoạt động của tuyến giáp, uống nhiều rượu. Phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bằng fenofibrat cho các đối tượng bệnh nhân này.
-
Phải nghĩ đến độc tính đối với cơ khi bệnh nhân xuất hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ kèm co giật vùng cơ bị đau, hiện tượng chuột rút và yếu cơ, và/hoặc tăng dấu hiệu trên CPK (nồng độ quá 5 lần mức bình thường). Ngừng điều trị với fenofibrat trong các trường hợp này.
-
Gia tăng nguy cơ độc tính cơ khi thuốc được dùng đồng thời với fibrat khác hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đăc biệt trong trường hợp đã có các bệnh về cơ trước đó. Do vậy phải cẩn trọng khi kê toa phối hợp fenofibrat với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc thuốc fibrat khác cho bệnh nhân không có tiền sử bệnh cơ nhưng có rối loạn tăng lipid huyết nặng kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch cao. Cần kiểm tra chặt chẽ khả năng gây độc tính cơ.
-
Chức năng thận: Ngừng điều trị trong trường hợp tăng nồng độ creatinin trên 50% ULN (giới hạn trên của bình thường). Cân nhắc đo creatinin trong 3 tháng điều trị đầu tiên.
-
Cretinin huyết thanh: Sự tăng nồng độ creatinin huyết thanh đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng fenofibrat. Nồng độ creatinin sẽ trở về mức bình thường khi ngừng sử dụng fenofibrat. Ý nghĩa lâm sàng của các báo cáo này chưa rõ. Trong nghiên cứu FIELD, creatinin huyết thanh ở nhóm dùng fenofibrat duy trì ở mức trung bình cao hơn 10-12 micromol/l so với nhóm giả dược sau khi dùng 4 tháng cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Nên đo nồng độ creatinin trong suốt 3 tháng đầu khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Cần theo dõi nồng độ creatinin ở những bệnh nhân dùng fenofibrat có nguy cơ bị suy thận như người già, người bị bệnh tiểu đường. Cần dừng điều trị khi nồng độ creatinin > 50% giới hạn của mức bình thường.
-
Gây ứ mật: Fenofibrat giống như clofibrat và gemfibrozil, có thể làm tăng sự bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần kiểm tra túi mật. Nên ngừng điều trị bằng fenofibrat nếu tìm thấy sỏi mật. Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch: Trong nghiên cứu FIELD, tắc mạch phổi (PE) và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có tỉ lệ mắc cao hơn ở nhóm dùng fenofibrat so với nhóm giả dược. Trong 9.795 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu FIELD, có 4.900 người trong nhóm giả dược và 4.895 bệnh nhân dùng fenofibrat. Có 48 trường hợp (1%) ở nhóm giả dược và 67 trường hợp (1,4%) ở nhóm dùng fenofibrat (p=Ó,074) có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu; 32 trường hợp (0,7%) ở nhóm giả dược và 53 trường hợp (1,1%) ở nhóm dùng fenofibrat (p=0,022) có triệu chứng tắc mạch phổi.
-
Thay đổi về máu: Có sự giảm nhẹ hemoglobin, hematocrit và bạch cầu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sau khi bắt đầu điều trị bằng fenofibrat. Tuy nhiên nồng độ này được duy trì ổn đinh khi dùng thuốc trong thời gian dài. Giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng fenofibrat. Cần kiểm tra định kỳ số lượng hồng cầu và bạch cầu trong 12 tháng đầu điều trị.
-
Các phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn cấp tính như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc cần phải nhập viện và điều trị bằng steroid đã được báo cáo ở một số trường hợp điều trị bằng fenofibrat. Trong một thử nghiệm có kiểm soát, mề đay xuất hiện lần lượt ở nhóm dùng fenofibrat và nhóm giả dược là 1,3% so với 0% và phát ban ở mức 1,5% so với 0,8%.
-
Tác dụng giảm HDL-C trái ngược: Đã có báo cáo sau lưu hành và báo cáo thử nghiệm lâm sàng của sự giảm nghiêm trọng nồng độ HDL-C (nhỏ nhất là 2mg/dL) xảy ra ở những bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường khi bắt đầu điều trị bằng fibrat. Sự giảm HDL-C được phản ánh bởi sự giảm apolipoprotein A1. Sự sụt giảm này xuất hiện trong vòng 2 tuần đến những năm sau khi bắt đầu điều trị bằng fibrat. Nồng độ HDL-C duy trì ở mức thấp cho đến khi ngừng điều trị bằng fibrat; phản ứng lại việc ngưng sử dụng fibrat xảy ra nhanh chóng và ổn định. Ý nghĩa lâm sàng của việc làm giảm HDL-C là không rõ. Cần kiểm tra nồng độ HDL-C trong vài tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng fibrat. Nếu thấy giảm nồng độ HDL-C đáng kể, cần ngưng điều trị bằng fibrat, và theo dõi nồng độ HDL-C cho đến khi trở về mức bình thường, và không nên sử dụng tiếp fibrat.
-
Dùng cùng thuốc chống đông coumarin: cần thận trọng khi dùng thuốc chống đông coumarin cùng với fenofibrat vì khả năng các thuốc chống đông coumarin có tác dụng kéo dài thời gian prothrombin/ tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế (PT/INR). Để ngăn ngừa các biến chứng chảy máu, thường xuyên kiểm tra PT/INR và cần điểu chỉnh liều của thuốc chống đông cho đến khi PT/INR ổn định (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc).
-
Lưu ý khi sử dụng cho một số đối tượng đặc biệt:
-
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
-
Người lái xe: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
-
Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các thuốc đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
-
Trẻ em: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
-
Ưu nhược điểm của Fenoflex
-
Ưu điểm:
-
Các thành phần có trong sản phẩm đã được giới chuyên gia kiểm định và rất an toàn khi sử dụng.
-
Nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng được sản xuất theo dây chuyền hiện đại.
-
Thuốc có dạng viên uống, dễ sử dụng,
-
-
Nhược điểm:
-
Hiệu quả nhanh hay chậm phụ thuộc vào cơ địa mỗi người.
-
Có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nếu sử dụng quá liều lượng hoặc không đúng cách
-
Tác dụng không mong muốn của Fenoflex
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
-
Hiếm gặp: Giảm hemoglobin và bạch cầu.
-
-
Rối loạn hệ miễn dịch
-
Hiếm gặp: Dị ứng.
-
-
Rối loạn hệ thần kinh
-
Ít gặp: Đau đầu.
-
-
Rối loạn mạch
-
Ít gặp: Nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)
-
-
Rối loạn tiêu hóa
-
Thường gặp: Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày-ruột (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đay hơi),
-
Ít gặp: Viêm tụy
-
-
Rối loạn gan-mật
-
Thường gặp: Tăng vừa phải nồng độ transaminase huyết thanh.
-
Ít gặp: Sỏi mật.
-
Hiếm gặp: Viêm gan.
-
-
Rối loạn da và mô dưới da
-
Ít gặp: Tăng nhạy cảm trên da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay).
-
Hiếm gặp: Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
-
-
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
-
Ít gặp: Đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co rút cơ yếu cơ.
-
-
Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản
-
Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
-
-
Nếu bệnh nhân có phản ứng quá mẫn hay tình trạng bệnh ngày càng nghiêm trọng nên ngừng dùng thuốc và đến cơ sở y tế để xử lý.
Tương tác
-
Thuốc uống chống đông: Không khuyến cáo kết hợp fenofibrat và thuốc uống chống đông. Fenofibrat làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên nếu sự phối hợp này là bắt buộc, thì lời khuyên là nên giảm 1/3 liều với thuốc chống đông tại thời điểm bắt đầu điều trị và sau đó dần dần điều chỉnh nếu cần thiết so với INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế).
-
Cyclosporin: Một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrat và cyclosporin. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrat trong các trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
-
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fibrat khác: Có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu thuốc được phối hợp với các fibrat khác hoặc các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Rất cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
-
Các enzyme cytochrom P450: Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm sử dụng các tiêu thể gan của người cho thấy fenofibrat va acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrom (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP1A2. Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ đến trung bình với CYP2C9. Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2Á6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
-
Các glitazon: Một số trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL-cholesterol đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrat và các glitazon. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi nồng độ HDL-cholesterol nếu dùng sự kết hợp này và ngưng điều trị nếu HDL-cholesterol quá thấp.
-
Các resin gắn acid mật: Do các resin gắn acid mật có thể gắn vào các thuốc khác khi dùng đồng thời, bệnh nhân nên uống fenofibrat trước ít nhât 1 giờ hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng resin gắn acid mật để tránh việc cản trở sự hấp thu.
-
Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng fenofibrat đồng thời với colchicin, và nên thận trọng khi kê toa fenofibrat với colchicin.
-
Để tránh xảy ra các phản ứng không mong muốn, trước khi dùng thêm thuốc hay sản phẩm nào bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia da liễu.
Xử trí khi quên liều và quá liều
-
Quên liều: Nếu bạn dùng thiếu một liều, bạn có thể dùng ngay khi nhớ ra. Hoặc bỏ qua nếu sắp đến liều dùng tiếp theo. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm, nhưng dùng sản phẩm không đều đặn có thể khiến hiệu quả của sản phẩm suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn.
-
Quá liều: Ngay khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng này, bạn nên ngừng dùng sản phẩm và đến ngay bệnh viện để được điều trị. Các triệu chứng nói trên có thể kéo dài và trở nên nghiêm trọng nếu bạn không can thiệp kịp thời.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ, tránh ánh sáng.
Hạn sử dụng
-
3 năm
Quy cách đóng gói
-
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Nhà sản xuất
-
Công ty TNHH United International Pharma
Sản phẩm tương tự
Giá Fenoflex là bao nhiêu?
-
Fenoflex hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.
Mua Fenoflex ở đâu?
Các bạn có thể dễ dàng mua Fenoflex tại Trường Anh bằng cách:
-
Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:10h-11h, chiều: 14h30-15h30.
-
Mua hàng trên website: https://santhuoc.net
-
Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
"Cám ơn quý khách hàng đã tin dùng sản phẩm và dịch vụ tại Sàn thuốc. Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm chính hãng, với giá thành phải chăng. Chúc quý khách một ngày tràn đầy năng lượng và vui vẻ!"
Tài liệu tham khảo: https://drugbank.vn/
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này