Relatab TT Hadiphar
Chính sách khuyến mãi
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)
Thông tin dược phẩm
Video
Với thành phần chính là hai hoạt chất Methocarbamol và Paracetamol, thuốc Relatab TT được biết đến với công dụng làm dịu nhanh các cơn đau khi người bệnh bị đau do co thắt cơ xương. Thuốc được bào chế dạng viên nén, được chỉ định sử dụng cho người bệnh từ 12 tuổi trở lên bị đau lưng, co cứng cổ, bong gân, trật khớp hay co thắt cơ sau chấn thương và phẫu thuật. Relatab TT được sản xuất tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh, đây cũng là đơn vị sản xuất ra rất nhiều sản phẩm thuốc chất lượng trên thị trường hiện nay. Thuốc là dù là sản phẩm nội địa, nhưng chất lượng cũng không hề kém cạnh các sản phẩm nhập khẩu, và hiện thuốc đang được lưu hành với số đăng ký là VD-35775-22 (có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng).
Thành phần của Relatab TT
- Methocarbamol: 400mg;
- Paracetamol: 325mg
Dạng bào chế
-
Viên nén bao phim.
Công dụng - Chỉ định Relatab TT
- Giảm đau liên quan đến co thắt cơ như đau lưng, co cứng cổ, trật khớp hoặc bong gân.
- Liên quan đến Methocarbamol:
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các noron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Trong điều trị, Methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài, hầu như không có tác dụng phụ. Liều sử dụng thông thường của Methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các noron vận động.
- Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
- Chỉ định:
- Ðau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương, thoát vị đĩa đệm.
- Ðau do gãy xương hoặc trật khớp.
- Co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình.
- Viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm lồi cầu đốt sống, chứng nghiến răng, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
- Liên quan đến Paracetamol:
- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Chỉ định: hạ sốt trong mọi trường hợp. Giảm đau (kết hợp cùng Methocarbamol cho tác dụng hiệp lực)
Hướng dẫn sử dụng Relatab TT
- Cách dùng:
- Sản phẩm dùng đường uống. Thuốc phải được dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Sử dụng liều nhỏ nhất có hiệu quả.
- Liều dùng:
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Uống 2 viên/lần, cách 6 giờ 1 lần. Không dùng quá 8 viên 1 ngày.
Chống chỉ định Relatab TT
- Quá mẫn với Methocarbamol, Paracetamol hay với bất cứ thành phán nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Người suy gan nặng.
- Tổn thương não, động kinh. Hôn mê hoặc tiến hôn mê.
- Nhược cơ.
Lưu ý khi sử dụng Relatab TT
- Lưu ý chung:
- Không dùng các thuốc khác có chứa Paracetamol hoặc Methocarbamol. Không dùng liều cao hơn liều khuyến cáo trừ khi được bắc sĩ chỉ định. Nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả. Dùng quá liều tối đa có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng dẫn đến từ vong.
- Ngưng thuốc ngay và thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng như thở khò khè, phát ban và ngứa; hoặc các triệu chứng kéo dài hơn 5 ngày hoặc sốt kéo dài hơn 3 ngày.
- Thông báo với bác sĩ nếu người bệnh nghiện rượu, suy gan hoặc suy thận, người bệnh là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
- Không dùng thuốc cho người đang dùng các chất ức chế MAO (Monoamin oxidase) hoặc đã ngừng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần trước đó.
- Liên quan đến Paracetamol:
- Thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh và hạn chế uống rượu.
- Dùng paracetamol nên thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có nóng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da: Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phần ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cán phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cán phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn để này.
- Liên quan đến methocarbamol:
- Thận trọng khi dùng methocarbamol ở người bị suy gan, suy thận.
- Methocarbamol có thể làm thay đổi màu của nước tiểu sang màu nâu, đen, xanh hay xanh lá. Methocarbamol cho kết quả dương tính giả (có thể là do một chất chuyển hóa của thuốc gây ra) trong xét nghiệm 5-HIAA (5-hydroxyindolactic acid) sử dụng thuốc thử nitrosonaphtol (phương pháp định lượng của Udefriend) và xét nghiệm VMA (vanillylmandelic acid) trong nước tiểu theo phương pháp của Gitlow (phương pháp định lượng của Suderman không bị ảnh hưởng).
- Methocarbamol có thể gây ức chế thần kinh trung ương, do đó cần thận trọng khi uống rượu và kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
- Lưu ý khi sử dụng cho một số đối tượng đặc biệt:
- Phụ nữ có thai: Không nên dùng thuốc ở phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại vượt hẳn nguy cơ.
- Phụ nữ đang cho con bú: thận trọng khi sử dụng thuốc.
Ưu nhược điểm của Relatab TT
- Ưu điểm:
- Sự kết hợp giữa Methocarbamol và Paracetamol giúp giảm đau do co thắt cơ và cải thiện tình trạng cứng cơ chỉ sau khoảng 30 phút dùng thuốc.
- Methocarbamol duy trì hiệu quả giãn cơ trong nhiều giờ, giảm tần suất cơn đau tái phát.
- Liều điều trị được khuyến cáo không làm yếu cơ hay giảm phản xạ, phù hợp cho người cần vận động nhẹ nhàng.
- Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim tiện mang theo, không đòi hỏi điều kiện bảo quản phức tạp.
- Liều dùng được khuyến cáo chỉ 2 viên/lần, cách 6 giờ một lần, giúp người bệnh dễ tuân thủ phác đồ.
- Nhược điểm:
- Thuốc có thể gây ra một số tác dụng ngoài ý muốn như buồn nôn, chóng mặt, buồn ngủ, phát ban hoặc dị ứng da.
- Nguy cơ tổn thương gan - Nếu dùng quá liều hoặc kết hợp với rượu, đặc biệt do thành phần Paracetamol.
- Không dùng được cho một số đối tượng – Trẻ dưới 12 tuổi, người suy gan nặng, nhược cơ, động kinh hoặc đang hôn mê.
- Có thể gây tương tác thuốc – Nhất là với thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc chống đông, thuốc chống co giật hoặc rượu.
- Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc, vì Methocarbamol có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải
- Liên quan đến paracetamol:
- Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, hoại biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban da hay biểu hiện khác vé da, phải ngừng dùng thuốc. Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên hãy nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson.
- Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn cảm bao gồm phát ban.
- Không rõ tần suất: Sốc phản vệ, phù mạch.
- Máu và hệ bạch huyết: Không rõ tần suất: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.
- Da: Rất hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Liên quan đến Methocarbamol:
- Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của methocarbamol là đau đầu.
- Chung: Hiếm gặp: Nhức đầu, sốt, phù nề do thần kinh.
- Tiêu hóa: Rất hiếm: Buồn nôn và nôn.
- Rối loạn hệ thần kinh: Hiểm gặp: Choáng váng. Rất hiếm: Nhìn mờ, buồn ngủ, run, co giật.
- Rối loạn tâm thần: Rất hiếm gặp: Bồn chốn, lo lắng, lú lăn, chán ăn.
- Da: Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn (mé đay, phát ban, ngứa).
- Mắt: Hiếm gặp: Viêm kết mạc kèm nghẹt mũi.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo:
- Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu
- Tim mạch: Chậm nhịp, mặt đỏ bừng, hạ huyết áp, ngắt.
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm cả vàng da ứ mật)
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, mất phối hợp cơ bắp nhẹ, mất trí nhớ, nhìn đôi, chứng giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
- Các giác quan đặc biệt: Rối loạn vị giác.
Tương tác
- Methocarbamol có thể tương tác với các thuốc sau:
- Có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế và các chất kích thích hệ thần kinh trung ương bao gồm barbiturat, thuốc gây mê và thuốc ức chế sự thèm ăn.
- Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic (như atropin) và các thuốc hướng thần.
- Methocarbamol ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Do đó cán thận trọng khi dùng methocarbamol ở những bệnh nhân nhược cơ có dùng các tác nhân ức chế cholinesterase.
- Paracetamol có thể tương tác với các thuốc sau:
- Chống đông coumarin và dẫn chất indandion: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của coumarin và dẫn chất indandion.
- Dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt với paracetamol: cần chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh.
- Rượu: Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin – gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan): có thể làm tăng độc tính hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thành những chất độc hại với gan.
- Dùng đóng thời isoniazid với paracetamol: Cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác tương tác này.
- Probenecid: Có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.
- Các thuốc điều trị lao: làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Tốc độ hấp thu thuốc của paracetamol tăng lên khi dùng đồng thời với metocloprarnid hoặc domperidon, tốc độ hấp thu của paracetamol giảm khi dùng đồng thời colestyramin.
- Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương ky của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Xử lý khi quên liều và quá liều
- Quên liều: Nếu bạn dùng thiếu một liều, bạn có thể dùng ngay khi nhớ ra. Hoặc bỏ qua nếu sắp đến liều dùng tiếp theo. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm, nhưng dùng sản phẩm không đều đặn có thể khiến hiệu quả của sản phẩm suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn.
- Quá liều:
- Liên quan đến paracetamol:
- Triệu chứng:
- Nhiễm độc paracetamol có thể dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10g mỗi ngày, trong 1- 2 ngày) hoặc uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc tính cấp nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dẻ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.
- Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mẽ.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nóng độ bilirubin cũng có thể tăng; thêm nữa khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có tổn thương gan nghiêm trọng: trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan hồi phục sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
- Xử trí:
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quả liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất là trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc Paracetamol chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đó uống không cồn để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đấu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, với mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ mỗi lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm Paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: liều ban đầu là 150 mg/kg, pha loãng 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong vòng 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%. Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
- Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
- Triệu chứng:
- Liên quan đến methocarbamol: Dữ liệu liên quan đến quá liều methocarbamol ở người còn hạn chế:
- Triệu chứng:
- Quá liều methocarbamol có thể gây buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, hạ huyết áp, động kinh và hôn mê, bất tỉnh.
- Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi người bệnh uống rượu hay các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khi đang điều trị với methocarbamol. Một người đã sống sót sau khi cố uống 22-30g methocarbamol mà không gây độc tính gì nghiêm trọng, một người khác đã sống sót sau khi đã uống liều 30-50g. Triệu chứng điển hình nhất của cả 2 trường hợp trên là cực kỳ buồn ngủ. Tuy nhiên, đã có trường hợp tử vong do quá liều methocarbamol.
- Xử trí: Điều trị quá liều methocarbamol bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Biện pháp hỗ trợ bao gồm giữ thông đường thở, theo dõi lượng nước tiểu và các dấu hiệu của sự sống, truyền dịch khi cần. Chưa biết rõ lợi ích của chạy thận nhân tạo trong xử trí quá liều methocarbamol.
- Triệu chứng:
- Liên quan đến paracetamol:
Bảo quản
- Bảo quản sản phẩm ở nơi có nhiệt độ dưới 30 độ C, không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào. Không để sản phẩm ở nơi có độ ẩm hoặc nhiệt độ quá cao.
- Để xa tầm với trẻ em: Đảm bảo an toàn cho trẻ.
Hạn sử dụng
-
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quy cách
- Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất
-
Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Sản phẩm tương tự
"Cám ơn quý khách hàng đã tin dùng sản phẩm và dịch vụ tại Sàn thuốc. Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm chính hãng, với giá thành phải chăng. Chúc quý khách một ngày tràn đầy năng lượng và vui vẻ!"
Tài liệu tham khảo: https://drugbank.vn
Câu hỏi thường gặp
Bạn có thể mua Relatab TT tại Sàn Thuốc – một địa chỉ uy tín chuyên cung cấp thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe chính hãng. Để đặt hàng, bạn có thể:
- Truy cập website: santhuoc.net
- Nhắn tin qua Zalo: 090.179.6388
- Hoặc gọi trực tiếp Hotline: 0971.899.466 để được tư vấn và hỗ trợ giao hàng tận nơi.
Relatab TT có thể uống trước hoặc sau bữa ăn, nhưng nên uống sau ăn để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày, đặc biệt với người có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng.
Người suy thận nhẹ đến trung bình thường không cần điều chỉnh liều, nhưng trường hợp suy thận nặng có thể cần giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần uống. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Có. Việc kết hợp với các phương pháp như xoa bóp, chườm nóng/lạnh, tập phục hồi chức năng sẽ giúp rút ngắn thời gian hồi phục và giảm nguy cơ tái phát. Tuy nhiên, cần thực hiện đúng kỹ thuật và theo hướng dẫn chuyên môn.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này