Trước khi bắt đầu điều trị với statin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (như đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL, vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước khi điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và /hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và theo định kỳ sau đó ở mọi người bệnh. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và /hoặc có tiền sử bệnh gan.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp điều trị tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Lưu ý khi sử dụng cho một số đối tượng đặc biệt:
Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
Người lái xe: Chưa có bất kỳ báo cáo cụ thể nào. Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm cho người lái xe và vận hành máy móc.
Người già: Khi sử dụng nên liệt kê các thuốc đang dùng cho bác sĩ để tránh xảy ra các tương tác không đáng có.
Trẻ em: Thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm
Xương: Vọp bẻ, đau cơ, bệnh cơ, tiêu cơ vân, đau khớp. Có các báo cáo hiếm về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch liên quan đến việc sử dụng statin.
Hệ thần kinh: Rối loạn chức năng thần kinh sọ (bao gồm thay đổi vị giác, giảm cử động cơ ngoài mắt, liệt cơ mặt), run, hoa mắt, chóng mặt, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, liệt thần kinh ngoại biên, rối loạn tâm thần, lo lắng, mất ngủ, trầm cảm.
Có các báo cáo hiếm về suy giảm nhận thức (ví dụ mất trí nhớ, hay quên, quên, suy giảm trí nhớ, nhầm lẫn) liên quan đến việc sử dụng statin. Những vấn đề về nhận thức này được báo cáo đối với tất cả các statin. Các báo cáo thường không nghiêm trọng, có thể phục hồi khi ngừng sử dụng statin
Phản ứng quá mẫn: Một hội chứng quá mẫn đã được báo cáo với 1 hoặc nhiều điểm sau: Quá mẫn, phù, hội chứng giống lupus ban đỏ, đau cơ dạng thấp, viêm da cơ, viêm mạch, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, kháng thể kháng nhân dương tính, tốc độ máu lắng tăng, tăng bạch cầu ưa eosin, viêm khớp, đau khớp, mày đay, suy nhược, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, ớn lạnh, khó chịu, khó thở, đỏ bừng, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.
Hệ tiêu hóa: Viêm tụy, viêm gan bao gồm viêm gan thể hoạt động mạn tính, vàng da tắc mật, thay đổi chất béo trong gan.
Hiếm gặp xơ gan, hoại tử gan cấp, u gan; biếng ăn, nôn, suy gan nguy kịch và không nguy kịch.
Da: Rụng tóc, ngứa. Sự thay đổi da đa dạng (ví dụ u cục, biến màu, khô da/niêm mạc, thay đổi tóc/móng) đã được báo cáo.
Hệ sinh sản: To vú, giảm ham muốn tình dục, rối loạn chức năng cương dương.
Mắt: Tiến triển đục thủy tinh thể, liệt cơ mắt.
Các ảnh hưởng khác: Tăng transaminase, phosphatase kiềm, γ-glutamyl transpeptidase và bilirubin; bất thường chức năng tuyến giáp. Tăng nồng độ HbA1c và đường huyết.
Khi gặp triệu chứng được coi là tác dụng phụ bệnh nhân cần báo hoặc đến gặp bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn để có hướng xử trí phù hợp.
Cyclosporin: Tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân khi sử dụng đồng thời với cyclosporin. Chống chỉ định khi phối hợp
Danazol, Diltiazem, Dronedaron hoặc Verapamil:Nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời với danazol, diltiazem, dronedaron hoặc verapamil đặc biệt với liều cao của lovastatin.
Amiodaron:Nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng lên khi amiodaron được sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase.
Thuốc chống đông máu coumarin: Trong một thử nghiệm lâm sàng nhỏ trong đó lovastatin được dùng cho bệnh nhân điều trị với warfarin, không thấy có ảnh hưởng đến thời gian prothrombin. Tuy nhiên, một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác đã được tìm thấy làm tăng ít hơn hai giây thời gian prothrombin ở người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều thấp của warfarin. Ngoài ra, chảy máu và/hoặc tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo ở một số ít bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin đồng thời với lovastatin. Khuyến cáo những bệnh nhân dùng thuốc chống đông, xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng lovastatin và thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để bảo đảm rằng không có thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Khi thời gian prothrombin đã ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin tại các khoảng thường được khuyến cáo cho bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều lovastatin, quá trình tương tự được lặp lại. Điều trị với lovastatin không liên quan với chảy máu hoặc với những thay đổi trong thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng lovastatin với colchicin.
Ranolazin: Nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng khi dùng đồng thời với ranolazin.
Để tránh xảy ra các phản ứng không mong muốn, trước khi dùng thêm thuốc hay sản phẩm nào bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia.